Thứ Tư, 31 tháng 5, 2017

Giải pháp hoàn thiện chiến lược kinh doanh ở công ty cổ phần giải pháp và dịch vụ phần mềm Nam Việt : Luận văn ThS. Quản trị Kinh doanh : 60 34 05

Ngày nay trong nền kinh tế thị trường tự do cạnh tranh, cùng với xu hướng phát triển của nền kinh tế toàn cầu, nền kinh tế Việt Nam cũng đang trên đà phát triển mạnh mẽ. Nhưng trong bối cảnh kinh tế như vậy môi trường kinh doanh thay đổi, biến động rất nhanh làm cho các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói chung luôn có sự cạnh tranh gay gắt, quyết liệt để tồn tại và phát triển. Bởi vậy khi môi trường kinh doanh trở nên phức tạp, muốn tồn tại và phát triển bền vững, thì mỗi doanh nghiệp luôn phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả của lãnh đạo, cũng như những định hướng, chiến lược kinh doanh của mình. Vì vậy
đối với mọi doanh nghiệp, lập kế hoạch hoạt động có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nó là chức năng đầu tiên trong hệ thống chức năng quản lý. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, người lập kế hoạch của mỗi doanh nghiệp phải tính đến nhiều yếu tố khách quan bên ngoài và chủ quan bên trong doanh nghiệp, phân tích có hệ thống thông tin để làm căn cứ hoạch định hoạt động của doanh nghiệp trong dài hạn và ngắn hạn, sao cho kế hoạch lập ra có hiệu quả nhất.Trong nền kinh tế thị trường có tính cạnh tranh gay gắt, một doanh nghiệp muốn thành công phải có chiến lƣợc, nhà lãnh đạo doanh nghiệp phải nắm được xu thế thay đổi
trên thị trường, tìm ra được nhân tố then chốt cho thành công, biết khai thác những lợi thế của doanh nghiệp, hiểu đƣợc điểm yếu của doanh nghiệp, hiểu đƣợc đối thủ cạnh tranh, mong muốn của khách hàng, biết cách tiếp cận với thị trường.
 

Thứ Ba, 30 tháng 5, 2017

COMPUTATION OF LIMIT LOAD USING EDGE-BASED SMOOTHED FINITE ELEMENT METHOD AND SECOND-ORDER CONE PROGRAMMING

This paper presents a novel numerical procedure for limit analysis of plane problems using edge-based smoothed finite element method (ES-FEM) in combination with second-order cone programming. In the ES-FEM, the discrete weak form is obtained based on the strain smoothing technique over smoothing domains associated with the edges of the elements. Using constant smoothing functions, the incompressibility condition only needs to be enforced at one point in each smoothing domain, and only one Gaussian point is required, ensuring that the size of the resulting optimization problem is kept to a minimum. The discretization problem is transformed into the form of a second-order cone programming problem which can be solved using highly efficient interior-point solvers. Finally, the efficacy of the procedure is demonstrated by applying it to various benchmark plane stress and strain problems.

http://www.worldscientific.com/doi/abs/10.1142/S0219876213400045
http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/32856

FREE AND FORCED VIBRATION ANALYSIS USING THE n-SIDED POLYGONAL CELL-BASED SMOOTHED FINITE ELEMENT METHOD (nCS-FEM)

An-sided polygonal cell-based smoothed finite element method (nCS-FEM) was recently proposed to analyze the elastic solid mechanics problems, in which the problem domain can be discretized by a set of polygons with an arbitrary number of sides. In this paper, the nCS-FEM is further extended to the free and forced vibration analyses of two-dimensional (2D) dynamic problems. A simple lump mass matrix is proposed and hence the complicated integrations related to computing the consistent mass matrix can be avoided in thenCS-FEM. Several numerical examples are investigated and the results found of the nCS-FEM agree well with exact solutions and with those of others FEM.

http://www.worldscientific.com/doi/abs/10.1142/S0219876213400082
http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/32857

AN APPLICATION OF THE ES-FEM IN SOLID DOMAIN FOR DYNAMIC ANALYSIS OF 2D FLUID-SOLID INTERACTION PROBLEMS

An edge-based smoothed finite element method (ES-FEM-T3) using triangular elements was recently proposed to improve the accuracy and convergence rate of the existing standard finite element method (FEM) for the solid mechanics analyses. In this paper, the ES-FEM-T3 is further extended to the dynamic analysis of 2D fluid–solid interac-tion problems based on the pressure-displacement formulation. In the present coupled method, both solid and fluid domain is discretized by triangular elements. In the fluid domain, the standard FEM is used, while in the solid domain, we use the ES-FEM-T3 in which the gradient smoothing technique based on the smoothing domains associated with the edges of triangles is used to smooth the gradient of displacement. This gradi-ent smoothing technique can provide proper softening effect, and thus improve signifi-cantly the solution of coupled system. Some numerical examples have been presented to illustrate the effectiveness of the proposed coupled method compared with some existing methods for 2D fluid–solid interaction problems.

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/32859

First evidence for the annihilation decay mode B+ -> D-s(+)phi

Evidence for the hadronic annihilation decay mode B + ! D + s is found with greater than 3 signi cance. The branching fraction and CP asymmetry are measured to be B(B + ! D + s ) = 1:87 +1:25 0:73 (stat) 0:19 (syst) 0:32 (norm) 10 6 ; ACP (B + ! D + s ) = 0:01 0:41 (stat) 0:03 (syst): The last uncertainty on B(B + ! D + s ) is from the branching fractions of the B + ! D + s D 0 normalization mode and intermediate resonance decays. Upper limits are also set for the branching fractions of the related decay modes B + (c) ! D + (s) K 0 , B + (c) ! D + (s) K 0 and B + c ! D + s , including the result B(B + ! D + K 0 ) < 1:8 10 6 at the 90% credibility level.

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/32861

BTEX pollution caused by motorcycles in the megacity of HoChiMinh

Monitoring of benzene, toluene and xylenes (BTEX) was conducted along with traffic counts at 17 roadside sites in urban areas of HoChiMinh. Toluene was the most abundant substance, followed byp,m-xylenes, benzene,o-xylene and ethylbenzene. The maximum observed hour-average benzene concentration was 254μg/m3 . Motorcycles contributed to 91% of the traffic fleet. High correlations among BTEX species, between BTEX concentrations and the volume of on-road motorcycles, and between inter-species ratios in air and in gasoline indicate the motorcycle-exhaust origin of BTEX species. Daily concentrations of benzene, toluene, ethylbenzene, p,m-xylenes ando-xylene were 56, 121, 21, 64 and 23μg/m3 , respectively. p,m-xylenes possess the highest ozone formation potential among the BTEX family

http://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S100107421260045X
http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/32862

Identity in activity: Examining teacher professional identity formation in the paired-placement of student teachers


This paper examines the evolution of the professional identities of student teachers (STs) in a paired-placement teaching practicum in Vietnam. The study draws on activity theory, its notion of contradic-tion, and Vygotsky’s concepts of ZPD and perezhivanie, to identify the factors driving the intricate learning process. Opportunities for learning were initially manifested in conflicts within the teacher pair, for example negotiation of their multiple identities, as friends, students and teachers in training. However, within the framework of planned and supervised collaboration, the STs resolved most of their conflicts constructively and experienced qualitative development in their teaching identities


http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/32872

Nonlinear buckling and post-buckling analysis of eccentrically stiffened functionally graded circular cylindrical shells under external pressure

The nonlinear buckling and post-buckling behavior of functionally graded stiffened thin circular cylindrical shells subjected to external pressure are investigated by the analytical approach in this paper. The shells are reinforced by eccentrically rings and stringers attached to the inside and material properties of shell and stiffeners are assumed to be continuously graded in the thickness direction. Fundamental relations, equilibrium equations are derived based on the smeared stiffeners technique and the classical shell theory with the geometrical nonlinearity in von Karman sense. Approximate three-terms solution of deflection is more correctly chosen and explicit expression to finding critical load and post-buckling pressure-deflection curves are given by using the Galerkin’s method. The numerical results show the effectiveness of stiffeners in enhancing the stability of shells
http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/32875

Removal of As(V) from aqueous solutions by iron coated rice husk

A lignocellulosic material extracted from rice husk (Oryza sativa), Vietnam, was modified as a new adsorbent for the removal of As(V) ions from aqueous solution. Iron was coated onto this adsorbent by hydrolization of ferric nitrate while adding an alkaline solution drop wise into the batch type reactor. The adsorption of As(V) ions from aqueous solution on coated rice husk was then studied at varying pH, As(V) concentrations, contact times, ionic strength, and adsorbent amounts. The minimum contact time to reach equilibrium is about 6 h. The adsorption of As(V) anions on the coated rice husk was found to be highly pH dependent due to Coulomb interactions between As(V) species in solution and positively charged surface groups RH-FeOOH, as well as formation of chelate complexes with naturally occurring carboxyl and carbonyl functional groups in the ma-trix. As(V) adsorption on Fe(III)-coated rice husk (RH-FeOOH) from aqueous solution was studied in the pH range 2–10. The main effects of pH on adsorption are estimated by considering both the behavior of As(V) ions (hydrolysis and hydroxide precipitation) and the effect of pH on coordination. A strong effect of pH was demonstrated at pH 4.0 with a maximum percentage for removal of As(V) ions 94%. Although both Langmuir and Freundlich isotherms have been used to characterize the adsorption of As(V), the Langmuir modelfitted the equilibrium data better than Freundlich model and confirmed the surface homogeneity of adsorbent. The maximum adsorption capacity is determined as 2.5 mg/g of adsorbent at pH 4.0 for the Fe(III)-coated rice husk. It is concluded that initial As(V) concentration has an effect on the removal efficiency of RH-FeOOH. Higher adsorption of As(V) was observed at lower initial concentrations. RH-FeOOH as a low cost material is effective for the removal of As(V) ions and may become a valuable adsorbent to improve the ground water quality in Vietnam

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/32877

Thứ Hai, 29 tháng 5, 2017

STABILITY AND ROBUST STABILITY OF LINEAR TIME-INVARIANT DELAY DIFFERENTIAL-ALGEBRAIC EQUATIONS

Necessary and sufficient conditions for exponential stability of linear time-invariant delay differential-algebraic equations are presented. The robustness of this property is studied when the equation is subjected to structured perturbations and a computable formula for the structured stability radius is derived. The results are illustrated by several example
http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/32988

Design of photocontrolled biomolecules based on azobenzene derivatives

This review focuses on methods of designing photocontrolled proteins and nucleic acids. Data on prep-aration and modification of proteins and nucleic acids with azobenzene derivatives are summarized. Examples of using photoswitchable proteins, their substrates, inhibitors and ligands containing azobenzene, as well as azobenzene deriv-atives of nucleic acids, for design of nanomachines are considered. The bibliography includes 122 references

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/32990

Vectored DSL: Potential, Implementation Issues and Challenges

This paper investigates specific techniques suitable for Vectored DSL, their performance, complexity and practical implementation. More specifically, various Vectored DSL tech-niques for both upstream and downstream transmission are discussed, including the Tomlinson-Harashima Pre-coder (THP), Diagonalizing Pre-coder (DP), Zero-Forcing (ZF) canceller, and Decision-Feedback (DF) canceller. A thorough discussion on some of the practical implementation aspects of Vectored DSL is provided. In particular, various implementation challenges are discussed, including computational load, memory storage, line management, partial crosstalk cancellation, and the effect of imperfect channel knowledge. As well, the potential gains and challenges of combining Phantom DSL and Vectored DSL are also discussed. Illustrative examples are provided based on both measured data and channel models to compare the various Vectored DSL techniques and their practical implementation challenges.
http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/32991

Treatment of tapioca starch wastewater by a novel combination of physical and biological processes

A pilot plant combining dissolved airflotation, anaerobic degradation in an expanded granular sludge bed (EGSB) reactor and aerobic post-treatment in a verticalflow constructed wetland has been used to treat tapioca starch wastewater for more than 2.25 years. It is demonstrated that organic matter (chemical oxygen demand by>98%), nitrogen (Kjeldahl-N by>90%) and cyanide (total cyanide by>99%) can be removed very efficiently under stable operating conditions. The removal efficiency for phosphorus is lower (total-P by 50%). The treatment concept, which includes several sustainable aspects, e.g. production of energy to be used on-site, low operation demands and minimal use of chemicals, could be interesting for small- and middle-sized tapioca processing plant

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/32994

Treatment of tapioca starch wastewater by a novel combination of physical and biological processes

A pilot plant combining dissolved airflotation, anaerobic degradation in an expanded granular sludge bed (EGSB) reactor and aerobic post-treatment in a verticalflow constructed wetland has been used to treat tapioca starch wastewater for more than 2.25 years. It is demonstrated that organic matter (chemical oxygen demand by>98%), nitrogen (Kjeldahl-N by>90%) and cyanide (total cyanide by>99%) can be removed very efficiently under stable operating conditions. The removal efficiency for phosphorus is lower (total-P by 50%). The treatment concept, which includes several sustainable aspects, e.g. production of energy to be used on-site, low operation demands and minimal use of chemicals, could be interesting for small- and middle-sized tapioca processing plants

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/32995

Bảo đảm quyền bình đẳng của phụ nữ trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình tại Việt Nam hiện nay : Luận án TS. Luật

Áp dụng pháp luật của Tòa án nhân dân trong giải quyết án hôn nhân và gia đình qua thực tiễn tỉnh Thái Nguyên : Luận văn ThS. Luật : 60 38 01 01

Thứ Sáu, 19 tháng 5, 2017

Xuân Thu đại toàn: 春秋大全

 CCS - Thư tịch cổ Trung Quốc liên quan đến Việt Nam


Xuân Thu đại toàn là một kinh trong Ngũ kinh đại toàn do nhóm Hồ Quảng đời Minh vâng sắc biên soạn, thành thư vào năm Vĩnh Lạc thứ 13 (1415). Nội dung tổng hợp chú giải của Tống nho, Nguyên nho về kinh Xuân Thu, chủ yếu dựa vào Xuân Thu truyện của Hồ An. Mời các bạn xem bản fulltext tại link:

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/53178

Thư kinh đại toàn: 書經大全

 CCS - Thư tịch cổ Trung Quốc liên quan đến Việt Nam


Thư kinh đại toàn còn gọi là Thư truyện đại toàn, là một kinh trong Ngũ kinh đại toàn do nhóm Hồ Quảng đời Minh vâng sắc biên soạn, thành thư vào năm Vĩnh Lạc thứ 13 (1415). Nội dung tổng hợp chú giải của Tống nho về kinh Thư, chủ yếu dựa vào Thư tập truyện. Mời các bạn xem bản fulltext tại link:

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/53179

Thi kinh đại toàn: 詩經大全

CCS - Thư tịch cổ Trung Quốc liên quan đến Việt Nam


Thi kinh đại toàn còn gọi là Thi truyện đại toàn hay Thi tập truyện đại toàn, là một kinh trong Ngũ kinh đại toàn do nhóm Hồ Quảng đời Minh vâng sắc biên soạn, thành thư vào năm Vĩnh Lạc thứ 13 (1415). Nội dung tổng hợp chú giải của Tống nho về kinh Thi. Mời các bạn xem bản fulltext tại link:

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/53180

Lễ ký đại toàn: 禮記大全

 CCS - Thư tịch cổ Trung Quốc liên quan đến Việt Nam


Lễ ký đại toàn là một kinh trong Ngũ kinh đại toàn do nhóm Hồ Quảng đời Minh vâng sắc biên soạn, thành thư vào năm Vĩnh Lạc thứ 13 (1415). Nội dung tổng hợp chú giải của Tống nho, Nguyên nho về Lễ ký, chủ yếu dựa vào Lễ ký tập thuyết của Trần Hạo đời Nguyê (...). Mời các bạn xem bản fulltext tại link:
http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/53181

Chu Dịch truyện nghĩa đại toàn: 周易傳義大全

CCS - Thư tịch cổ Trung Quốc liên quan đến Việt Nam


Lễ ký đại toàn là một kinh trong Ngũ kinh đại toàn do nhóm Hồ Quảng đời Minh vâng sắc biên soạn, thành thư vào năm Vĩnh Lạc thứ 13 (1415). Nội dung tổng hợp chú giải của Tống nho, Nguyên nho về Lễ ký, chủ yếu dựa vào Lễ ký tập thuyết của Trần Hạo đời Nguyê (...). Mời các bạn xem chi tiết tại link:
http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/53181

Chu Dịch truyện nghĩa đại toàn: 周易傳義大全

 CCS - Thư tịch cổ Trung Quốc liên quan đến Việt Nam


Chu Dịch truyện nghĩa đại toàn, còn gọi là Chu Dịch đại toàn hay Dịch kinh đại toàn, là một kinh trong Ngũ kinh đại toàn do nhóm Hồ Quảng đời Minh vâng sắc biên soạn, thành thư vào năm Vĩnh Lạc thứ 13 (1415). Nội dung tổng hợp chú giải của Tống nho, Nguyên (...)
Mời các bạn xem fulltext tại link:
http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/53182

Xuân Thu Tả truyện chú sớ: 春秋左傳注疏

CCS - Thư tịch cổ Trung Quốc liên quan đến Việt Nam


Xuân Thu Tả truyện chú sớ còn gọi là Xuân Thu Tả truyện chính nghĩa, là một truyện trong Xuân Thu tam truyện, thuộc Thập tam kinh chú sớ, nội dung thông qua trần thuật lịch sử để thích nghĩa kinh Xuân Thu. Văn bản 60 quyển, 4.430 trang, ngoài quyển 1. Mời các bạn xem chi tiết tại link liên kết: http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/53183

Thứ Năm, 18 tháng 5, 2017

Dế mèn phiêu lưư ký : Truyện Dế mèn phiêu lưư ký : Truyện

Tác giả: Tô Hoài
image
Dế Mèn phiêu lưu ký là tác phẩm văn xuôi đặc sắc và nổi tiếng nhất của Tô Hoài viết về loài vật, dành cho lứa tuổi thiếu nhi. Ban đầu truyện có tên là "Con dế mèn" (chính là ba chương đầu của truyện) do nhà xuất bản Tân Dân, Hà Nội phát hành năm 1941. Sau đó, được sự ủng hộ nhiệt tình của nhân dân, Tô Hoài viết thêm truyện "Dế Mèn phiêu lưu ký" (là bảy chương cuối của chuyện". Năm 1955, ông mới gộp hai chuyện vào với nhau để thành truyện "Dế mèn phiêu lưu ký" như ngày nay. Truyện đã được đưa vào chương trình học lớp 6 học kì 2 môn Ngữ Văn của Việt Nam. Trân trọng mời các bạn thưởng thức truyện online trong link:
http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/22786

Tiểu thuyết Nguyễn Công Hoan. Tập 1 và Tập 2

image
Nói đến Nguyễn Công Hoan trước hết là nói đến một bậc thầy truyện ngắn trong văn học Việt Nam hiện đại. Thế giới truyện ngắn Nguyễn Công Hoan đa dạng, phong phú như một "bách khoa thư", một "tấn trò đời" mà đặc trưng là xã hội phong kiến của thực dân ở Việt Nam nửa đầu thế kỷ 20. Truyện ngắn Nguyễn Công Hoan có nhiều nét gần vớitruyện cười dân gian, tiếp thu được truyền thống lạc quan của nhân dân muốn dùng tiếng cười như một "vũ khí của người mạnh" để tống tiễn cái lạc hậu, cái xấu xa vào dĩ vãng... Truyện ngắn Nguyễn Công Hoan với đặc điểm của nó đã nâng cao khả năng nhận thức và khám phá các hiện tượng xã hội phức tạp... Chúng ta có quyền tự hào về Nguyễn Công Hoan và coi ông là bậc thầy truyện ngắn... Nguyễn Công Hoan là nhà văn có công khai phá, mở đường cho chủ nghĩa hiện thực trong văn học Việt Nam thời kỳ hiện đại... Nguyễn Công Hoan đã đột phá vào những thành trì, khuôn khổ của giáo huấn và tiếp nhận, tuân theo một chủ nghĩa khách quan lịch sử khi miêu tả hiện thực. Giới nghiên cứu văn học khi bàn đến sự hình thành chủ nghĩa hiện thực trong văn học Việt Nam đều nhất trí đánh giá cao vai trò, vị trí của Nguyễn Công Hoan, người có những tác phẩm được coi là "cổ điển" trong nền văn học hiện đại."
image
Có thể nói Nguyễn Công Hoan là ngọn cờ đầu của văn học hiện thực phê phán Việt Nam... Nguyễn Công Hoan đến với chủ nghĩa hiện thực bằng văn học trào phúng. Từ những truyện đầu tiên, ông đã tìm đề tài trong những người nghèo khổ, cùng khốn của xã hội. Đa số nhân vật phản diện của ông đều thuộc tầng lớp thượng lưu giàu có và quan lại, cường hào. Toàn những cảnh xấu xa, bỉ ổi, những chuyện bất công, ngang ngược, những con người ghê tởm, đáng khinh bỉ. Nguyễn Công Hoan tạo ra những tình huống bất ngờ, rồi phá lên cười và làm cho người khác cười theo, nhưng ngẫm lại thật thương tâm đau xót."
Ngoài sáng tác, những bài tiểu luận, phê bình văn học của ông cũng được đánh giá cao vì có cái nhìn, cách tiếp cận sắc sảo về các tác giả văn học Việt Nam.
Ông từng có mặt trong Từ điển Bách khoa toàn thư của Liên Xô từ thập niên 1960
Ông để lại một di sản nghệ thuật với hơn 200 truyện ngắn, gần 30 truyện dài và nhiều tiểu luận văn học, các tác phẩm chính của ông là:
Kiếp hồng nhan (truyện ngắn, 1923)
Răng con chó của nhà tư sản (truyện ngắn, 1929; đăng Annam tạp chí số 23 năm 1931 với nhan đề Răng con vật nhà tư bản)
Hai thằng khốn nạn (truyện ngắn, 1930)
Thật là phúc (truyện ngắn, 1931)
Người ngựa, ngựa người (truyện ngắn, 1931)
Thế là mợ nó đi tây (truyện ngắn, 1932)
Xin chữ cụ nghè (truyện ngắn, 1932)
Tắt lửa lòng (truyện dài, 1933)
Lá ngọc cành vàng (tiểu thuyết, 1934)
Kép Tư Bền (tập truyện ngắn, 1935)
Cô làm công (tiểu thuyết, 1936)
Oẳn tà roằn (truyện ngắn, 1937)
Vợ (truyện ngắn, 1937)
Bước đường cùng (tiểu thuyết, 1938)
Tinh thần thể dục (truyện ngắn, 1939)
Phành phạch (truyện ngắn, 1939)
Cái thủ lợn (tiểu thuyết, 1939)
Nông dân và địa chủ (truyện ngắn, 1955)
Tranh tối tranh sáng (truyện dài, 1956)
Người cặp rằng hầm xay lúa ở ngục Côn Lôn 1930 (1960)
Hỗn canh hỗn cư (truyện dài, 1961)
Đống rác cũ (tiểu thuyết, 1963)
Ðời viết văn của tôi (hồi ký, 1971)
Tuyển tập Nguyễn Công Hoan (3 tập, Nxb. Văn học, 1983 - 1986)
Năm 1936, truyện dài Tắt lửa lòng của ông đã được Trần Hữu Trang chuyển thể thành vở cải lương nổi tiếng Lan và Điệp.
Mời các bạn thưởng thức các truyện ngắn nổi tiếng của nhà văn Nguyễn Công Hoan tại link:
Tập 1
http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/25473
Tập 2
http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/25500

Xóm giếng ngày xưa: Tiểu thuyết

Tác giả: Tô Hoài
image
Tô Hoài là một nhà văn lớn của Việt Nam, tên tuổi của ông gắn liền với tác phẩm " Dế mèn phiêu lưu ký", được dịch ra nhiều thứ tiếng và sau hơn nửa thế kỷ vẫn là cuốn sách thiếu nhi hấp dẫn nhất.
image
Ông viết rất nhiều, trong đó có những tác phẩm rất có giá trị như: Truyện Tây bắc, Truyện cũ Hà Nội, Dế Mèn phiêu lưu kí (1941), O chuột (1942), Nhà nghèo (1944), Truyện Tây Bắc (1953), Miền Tây (1967), Cát bụi chân ai (1992), Ba người khác (2006) ... Tiểu thuyết Xóm giếng ngày xưa được xuất bản năm 1941 và là một trong những tác phẩm được trao giải thưởng Hồ Chí Minh của nhà văn Tô Hoài. Trân trọng mời các bạn thưởng thức bản fulltext tại link:
http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/22726

春秋穀梁傳注疏: Xuân Thu Cốc Lương truyện chú sớ



Xuân Thu Cốc Lương truyện chú sớ còn gọi là Xuân Thu Cốc Lương truyện chính nghĩa, là một truyện trong Xuân Thu tam truyện, thuộc Thập tam kinh chú sớ, nội dung chủ yếu giải thích “đại nghĩa” của kinh Xuân Thu. Văn bản 20 quyển, 1.062 trang.
http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/53185

Thượng thư chú sớ: 尚書注疏

Thượng thư chú sớ, còn gọi là Thượng thư chính nghĩa, là một kinh trong Ngũ kinh chính nghĩa, do nhóm Khổng Dĩnh Đạt đời Đường vâng sắc biên soạn vào năm Trinh Quán thứ 16 (642), thời Minh, Thanh đưa vào Thập tam kinh chú sớ. Văn bản 20 quyển, 1.540 trang. Mời các bạn truy cập bản fulltext tại link:

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/53186

Nhĩ nhã chú sớ: 爾雅注疏

Nhĩ nhã chú sớ là một kinh trong Thập tam kinh chú sớ. Văn bản gồm 11 quyển, 19 thiên, 664 trang, chia làm 5 loại: 1. Ngôn ngữ: gồm 3 thiên Thích hỗ, Thích ngôn, Thích huấn; 2. Nhân sự: gồm 1 thiên Thích thân; 3. Kiến trúc khí vật: gồm 3 thiên Thích cung ... Mời các bạn truy cập bản fulltext tại link:

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/53187

Nghi lễ chú sớ: 儀禮注疏

Nghi lễ chú sớ là một kinh trong Thập tam kinh chú sớ, là bộ tổng vựng tư liệu về phong tục và lễ chế thời Tiên Tần. Văn bản 17 quyển, 2.398 trang, bố cục như sau: Quyển 1: Sĩ quan lễ; quyển 2: Sĩ hôn lễ; quyển 3: Sĩ tương kiến lễ; quyển 4: Hương ẩm tửu lễ ... Mời các bạn truy cập bản fulltext tại link:

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/53188

Mao Thi chú sớ: 毛詩注疏

Mao Thi chú sớ còn gọi là Mao Thi chính nghĩa, là một kinh trong Ngũ kinh chính nghĩa, do nhóm Khổng Dĩnh Đạt đời Đường vâng sắc biên soạn vào năm Trinh Quán thứ 16 (642), thời Minh, Thanh đưa vào Thập tam kinh chú sớ. Văn bản 20 quyển, 3.700 trang, nghiên. Mời các bạn truy cập bản fulltext tại link:

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/53189

Mạnh Tử chú sớ giải kinh: 孟子注疏解經

Mạnh Tử chú sớ giải kinh còn gọi là Mạnh Tử chính nghĩa, là một kinh trong Thập tam kinh chú sớ. Văn bản 14 quyển, 1.138 trang, ngoài Mạnh Tử chính nghĩa tự ra, bố cục sách như sau: Lương Huệ Vương chương cú thượng (Q.1); Lương Huệ Vương chương cú hạ (Q.2). Mời các bạn truy cập bản fulltext tại link:

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/53190

Luận ngữ chú sớ giải kinh: 論語注疏解經

Luận ngữ chú sớ giải kinh còn gọi là Luận ngữ chú sớ, là một kinh trong Thập tam kinh chú sớ, biên soạn theo sắc chỉ vào năm Hàm Bình thứ 2 (999), tân sớ dựa trên Luận ngữ tập giải của Hà Yến và Luận ngữ nghĩa sớ của Hoàng Khản ... Mời các bạn truy cập bản fulltext tại link:

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/53191

Lễ ký chú sớ: 禮記注疏

Lễ ký chú sớ còn gọi là Lễ ký chính nghĩa, là một kinh trong Ngũ kinh chính nghĩa, do nhóm Khổng Dĩnh Đạt đời Đường vâng sắc biên soạn vào năm Trinh Quán thứ 16 (642), thời Minh, Thanh đưa vào Thập tam kinh chú sớ. Văn bản 63 quyển, 49 thiên, 4.096 trang. Mời các bạn truy cập bản fulltext tại link:

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/53192

Chu lễ chú sớ: 周禮注疏

Chu lễ chú sớ là một kinh trong Thập tam kinh chú sớ, nội dung trình bày quan chế nhà Chu, việc cắt đặt sáu chức quan tương ứng với trời đất, bốn mùa để cai quản sáu lĩnh vực (gọi là lục điển) gồm trị, giáo, lễ, chính, hình, sự. Văn bản 42 quyển, 3.034 trang. Mời các bạn truy cập bản fulltext tại link:

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/53193

Hiếu kinh chính nghĩa: 孝經正義

Hiếu kinh chính nghĩa là một kinh trong Thập tam kinh chú sớ, biên soạn vào năm Thiên Bảo thứ 2 (743). Văn bản gồm 9 quyển, 18 chương, 182 trang, được bố cục như sau: Hiếu kinh chú sớ tự, Hiếu kinh tự và 18 chương kinh văn. Mời các bạn truy cập bản fulltext tại link:
http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/53194

Đông quan hán kí: 東觀漢記

Sách gồm 24 quyển, 632 trang. Toàn sách chia thành 6 nội dung là Kỷ, Biểu, Chí, Truyện, Tái kí, Tản cú. Người Hán gọi là Đông Hán kí, gồm 143 quyển. Đây là một bộ sử theo thể kỷ truyện, ghi chép lịch sử thời Đông Hán, bắt đầu từ Quang Vũ Đế, kết thúc ở Lin. Mời các bạn truy cập bản fulltext tại link:

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/53196

Khâm Định Đại Thanh Hội Điển Sự Lệ: 欽定大清會典事例

Bộ sách ghi lại các điển chương, quy pháp, các sự kiện hành chính, công việc của các bộ trong triều đình nhà Thanh. Được nhóm Côn Cương, Lý Hồng Chương thực hiện từ năm Quang Tự thứ 12 (1886) đến năm Quang Tự 25 (1899). Bộ gồm 1220 quyển. Mời các bạn truy cập bản fulltext tại link:

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/53195

Thái bình quảng ký: 太平廣記

Sách gồm 500 quyển, 11493 trang, Mục lục gồm 10 quyển. Đây là một bộ loại thư lớn, do nhóm Lý Phương (12 người) đời Tống biên soạn theo lệnh của vua Tống Thái Tông. Sách bắt đầu biên soạn vào năm Thái Bình Hưng Quốc thứ 2 (977), đến năm 978 thì hoàn thành. Mời các bạn truy cập bản fulltext tại link:
http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/53198

Hải ngoại kỷ sự: 海外紀事

Sách gồm 407 trang, 6 quyển. Sách soạn vào năm Khang Hy thứ 35 (1696), đến năm Khang Hy thứ 39 (1699) thì được san hành. Năm Khang Hy thứ 34 (1695), Đại Sán theo lời mời của chúa Nguyễn Phúc Chu sang Việt Nam thuyết pháp. Mời các bạn truy cập bản fulltext tại link:

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/53200

宋會要: Tống hội yếu

Sách gồm 500 quyển. Đời Tống đặt riêng “Hội yếu sở” để biên soạn Hội yếu của bản triều. Bộ Tống hội yếu là do các Sử quan triều Tống biên soạn, khi hoàn thành có tới hơn 2200 quyển, thu chép đầy đủ, tường tận điển chương chế độ của đời Tống, gồm: Khánh Lịc (...). Mời các bạn truy cập bản fulltext tại link:
http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/53199

Đường hội yếu: 唐會要

Sách gồm 5320 trang, 100 quyển. Đây là bộ sử ghi chép về điển chương, chế độ đời Đường và lịch sử diên cách của nó. Sách được biên soạn dựa trên sự kế tục bộ Đường cửu triều hội yếu của Tô Miện và bộ Tục hội yểu của nhóm Thôi Huyễn, Dương Thiệu Phục ... Mời các bạn truy cập bản fulltext tại link:

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/53201

An Nam tạp ký: 安南雜記

Sách gồm 6 trang. Mở đầu là bài Tựa của Lý Tiên Căn. Phần nội dung ghi chép lặt vặt về lịch sử, địa lý, phong tục An Nam. Mời các bạn truy cập bản fulltext tại link:

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/53204

Chư phiên chí hiệu thích: 諸蕃志校釋

Sách gồm 257 trang, chia thành hai quyển Thượng Hạ. Quyển Thượng là Chí quốc, ghi chép về 158 quốc gia và khu vực. Trong đó phần Giao chỉ quốc xếp đầu tiên. Quyển Hạ là Chí vật, ghi chép về các loại phương vật như cây cỏ, muông thú…Mời các bạn truy cập bản fulltext tại link:
http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/53203

Đảo di chí lược: 島夷誌略

Sách in chung với Dậu dương tạp trở, Chư phiên chí và Hải tra dư lục thành một cuốn, gồm 412 trang. Trong đó, phần Đảo di chí lược từ trang 298 đến trang 381. Sách này do nhà Hàng hải đời Nguyên là Uông Đại Uyên soạn vào năm Chí Chính thứ 9, đời vua Thuận. Mời các bạn truy cập bản fulltext tại link:

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/53202

An Nam đồ thuyết: 安南圖說

Sách in chung với Triều Tiên đồ thuyết, Lưu Cầu đồ thuyết thành một tập, 198 trang. Sách in vào năm Quý Dậu, niên hiệu Khang Hy triều Thanh (1693). Trong đó, phần An Nam đồ thuyết từ trang 125 đến trang 198, gồm các phần An Nam quốc đồ (sơ đồ nước An Nam). Mời các bạn truy cập bản fulltext tại link:
http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/53206

An Nam đồ chí: 安南圖誌

Sách 72 trang, bàn về địa lý, phong vực của An Nam, kèm theo sơ đồ, gồm các phần An Nam đồ chí tự (bài tựa sách An Nam đồ chí), An Nam đồ thuyết, An Nam đồ (bản đồ An Nam), An Nam khảo (khảo về An Nam), Bình Giao đồ thuyết, Vãng Giao Chỉ đồ (bản đồ đường s (...). Mời các bạn truy cập bản fulltext tại link:

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/53207

An Nam chí nguyên: 安南志原

Sách gồm 131 trang, chia thành 3 quyển. Quyển 1, có 9 mục: 1. Tổng yếu (nói khái quát về lịch sử An Nam từ thượng cổ (đời Đường Nghiêu) đến triều Minh (đời Thành Tổ, 1403 – 1424); 2. Phân dã; 3. Cương vực; 4. Lý chí; 5. Bát đáo; 6. Thành trì; 7. Sơn xuyên. Mời các bạn truy cập bản fulltext tại link:

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/53209

Tư trị thông giám: 資治通鑒

Sách gồm 294 quyển, 22235 trang. Đây là bộ thông sử biên niên đầu tiên của Trung Quốc do Tư Mã Quang đời Bắc Tống biên soạn. Tác giả bắt đầu biên soạn vào năm Trị Bình thứ 3 đời Tống Anh Tông (1066), trước đó đã soạn xong 8 quyển sử biên niên từ Chiến Quốc (...)

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/53208

Lĩnh ngoại đại đáp: 嶺外代答

Sách gồm 383 trang, chia thành 10 quyển. Quyển 1 là Địa lý – Biên súy; Quyển 2 là Ngoại quốc thượng; Quyển 3 là Ngoại quốc hạ; Quyển 4 là Phong thổ - Pháp chế; Quyển 5 là Tài hứa; Quyển 6 là Khí dụng – Phục dụng – Thực dụng; Quyển 7 là Hương – Nhạc khí – B (...). Mời các bạn truy cập bản fulltext tại link:
http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/53210

殊域周咨录: Thù vực chu tư lục

Sách gồm 754 trang, chia thành 24 quyển. Sách do Nghiêm Tông Giản, người Gia Hòa, lãnh chức Hình khoa Hữu cấp sự trung, làm chức Hành nhân, ty Hành nhân biên soạn vào năm Vạn Lịch thứ 2, đời vua Minh Thần Tông. Mời các bạn truy cập bản fulltext tại link:

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/53211

Văn hiến thông khảo: 文獻通考

Sách gồm 2850 trang, gọi tắt là Thông khảo通考, do học giả trứ danh thời Nguyên là Mã Đoan Lâm 馬端臨biên soạn, là một bộ thông sử về điển chương chế độ từ thời Thượng cổ tới thời Tống Ninh Tông, kế tiếp sau Thông điển 通典của Đỗ Hựu杜佑 đời Đường và Thông chí 通志củ. Mời các bạn truy cập bản fulltext tại link:
http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/53212

Chu Dịch chính nghĩa: 周易正義




Tác phẩm do Khổng Dĩnh Đạt vâng sắc soạn vào khoảng năm Trinh Quán đời Đường, gồm 9 quyển, 1.090 trang, sớ giải kinh truyện Chu Dịch theo bản chú của Vương Bật và Hàn Khang Bá, nên cũng gọi là Chu Dịch chú sớ; lại vì Chu Dịch chính nghĩa được khắc in chung. Mời các bạn truy cập bản fulltext tại link:

Y Xuyên Dịch truyện: 伊川易傳


Y Xuyên Dịch truyện còn gọi là Dịch Trình truyện, Chu Dịch Trình thị truyện, Chu Dịch Trình truyện, Trình thị Dịch truyện, do Trình Di đời Tống biên soạn. Nội dung chú giải kinh truyện Chu Dịch theo quan điểm bài trừ tượng số, phát huy nghĩa lý. Mời các bạn truy cập bản fulltext tại link:
http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/53214

Chu Dịch bản nghĩa 周易本義

Chu Dịch bản nghĩa gọi tắt là Bản nghĩa, Chu Hy đời Nam Tống biên soạn dựa trên bản cổ Chu Dịch của Lã Tổ Khiêm. Nội dung chú giải kinh truyện Chu Dịch theo quan điểm chiết trung hai khuynh hướng Tượng số và Nghĩa lý. Bản in năm Càn Long thứ 40 (1775). Mời các bạn truy cập bản fulltext tại link:
http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/53215

Tính lý đại toàn thư Quyển 26-70: 性理大全書 卷26-70

Tính lý đại toàn thư còn gọi là Tính lý đại toàn, gồm 70 quyển, do nhóm Hồ Quảng đời Minh vâng sắc biên soạn, vua Minh Thành Tổ đích thân ngự chế lời tựa. Thành thư và ban hành cùng thời gian với Ngũ kinh đại toàn, Tứ thư đại toàn, tức vào năm Vĩnh Lạc thứ. Mời các bạn truy cập bản fulltext tại link:
http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/53216

性理大全書 卷0-25: Tính lý đại toàn thư Quyển 0-25

Tính lý đại toàn thư còn gọi là Tính lý đại toàn, gồm 70 quyển, do nhóm Hồ Quảng đời Minh vâng sắc biên soạn, vua Minh Thành Tổ đích thân ngự chế lời tựa. Thành thư và ban hành cùng thời gian với Ngũ kinh đại toàn, Tứ thư đại toàn, tức vào năm Vĩnh Lạc thứ.
Mời các bạn truy cập bản fulltext tại link: 
 http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/53217

Chi trả dịch vụ môi trường rừng và sinh kế cộng đồng: Trường hợp nghiên cứu tại xã Chiềng Cọ, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La

Title:  Chi trả dịch vụ môi trường rừng và sinh kế cộng đồng: Trường hợp nghiên cứu tại xã Chiềng Cọ, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La Autho...